Chính sách Thuế

Chính sách thuế tại Việt Nam

Chính sách Thuế

1. Các loại thuế áp dụng cho doanh nghiệp

1.1 Thuế xuất nhập khẩu căn cứ Khoản 2 Điều 2 Nghị định 134/2016/ND-CP;

1.2 Thuế GTGT căn cứ Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ;

1.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp căn cứ Điều 2 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ;

1.4 Thuế môn bài căn cứ Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP

2. Ưu đãi thuế dành cho doanh nghiệp chế xuất (EPE)

2.1 Thuế môn bài: Miễn thuế môn bài năm đầu thành lập (Điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP).

2.2 Thuế tiêu thụ đặc biệt: Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau (khoản 5 Điều 3 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt)

2.3 Thuế xuất nhập khẩu (Import and Export tax): Doanh nghiệp chế xuất nằm trong khu vực phi thuế quan nên không phải chịu thuế xuất nhập khẩu trong một số trường hợp. Tuy nhiên, hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan cho doanh nghiệp trong nước và ngược lại phải nộp thuế xuất nhập khẩu (khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất nhập khẩu)

2.4 Thuế GTGT (VAT): Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất nhập khẩu nước ngoài thì không phải nộp tờ khai thuế GTGT; kinh doanh, mua bán với doanh nghiệp trong nước thì phải nộp thuế GTGT(Thông tư 219/2013/TT-BTC).

2.5 Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới  tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian 10năm  (điểm a khoản 4 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC);

Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa); địa bàn ưu đãi thuế kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%;

Miễn tiền thuế 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới nêu trên và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi) (Căn cứ Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC).

2.6 Ưu đãi miễn giảm tiền sử dụng đất:

Miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất (khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai)

Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất; thêm 3 năm miễn tiền thuê đất nếu dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; thêm 7 năm miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Địa bàn ưu đãi đầu tư: Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư (địa bàn nào, huyện thuộc tỉnh nào cụ thể ở Phụ lục III kèm theo Nghị định số 311/2021/NĐ-CP)  Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư 2020

Doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi đầu tư theo địa bàn và trong trường hợp đầu tư dự án tại nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn hưởng thuế suất ưu đãi là 10% trong thời hạn 15 năm (Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC)

2.7 Ngành nghề ưu đãi đầu tư: Khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2020

↪ Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;

↪ Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;

↪ Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;

↪ Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;

↪ Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;

↪ Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;

↪ Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;

↪ Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;

↪ Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;

↪ Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;

↪ Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

↪ Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;

↪ Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;

↪ Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.

3. Chi tiết cách tính thuế cho doanh nghiệp

3.1 Thuế môn bài: Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ là 3.000.000/năm (Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP)

3.2 Cách tính thuế TNDN:

Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất (Điều 11 Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH). Trong đó:

Thu nhập tính thuế trong kỳ: Thu nhập tính thuế trong kỳ = (doanh thu + thu nhập khác) – (chi phí sản xuất, kinh doanh+ thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ kết chuyển từ các năm trước) (Điều 7 Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH)
Thuế suất: Tùy từng trường hợp thuế suất có thể là 20%, 22%, 32% đến 50% (Điều 10 Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH)

3.3 Cách tính thuế GTGT

↪ Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra (tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng) – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Khoản 4 Điều 1 Luật Thuế GTGT 2013)

↪ Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Số thuế GTGT phải nộp = tỷ lệ % (được tính như sau: phân phối, cung cấp hàng hóa 1%;  Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; Hoạt động kinh doanh khác: 2%) x doanh thu (Điểm 2 Khoản 5 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013)

3.4 Cách tính thuế xuất nhập khẩu

Căn cứ Điều 4 Luật thuế XNK có 3 phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu:

↪ Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối.
↪ Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là việc xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
↪ Phương pháp tính thuế tuyệt đối  là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Hoàn Thuế

1. Hoàn thuế GTGT (VAT)

Bước 1: Xác định trường hợp được hoàn thuế GTGT 

Căn cứ Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định Các Trường Hợp Được Hoàn Thuế GTGT:

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư:

Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế.

4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan.

Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.

6. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.

7. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế GTGT

Quy định rõ tại Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC

1. Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế, cụ thể như sau:
↪ Trường hợp hoàn thuế dự án đầu tư:
a. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đối với trường hợp phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b.Đối với dự án có công trình xây dựng: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy phép xây dựng;
c. Bản sao Chứng từ góp vốn điều lệ;
d. Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ: Bản sao một trong các hình thức Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận về kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
d. Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;
e. Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự án đầu tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế).

↪ Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
a. Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;
b. Danh sách tờ khai hải quan đã thông quan theo mẫu số 01-2/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan theo quy định về pháp luật hải quan.

Bước 3: Nộp hồ sơ hoàn thuế

Căn cứ Điều 32 Thông tư 80/2021/TT-BTC:
1. Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ điện tử: Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
2. Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ giấy: Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng giấy tại cơ quan thuế, công chức thuế kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, công chức thuế đề nghị người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, công chức thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ cho người nộp thuế và ghi sổ nhận hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.

Bước 4: Thông báo cho người nộp thuế 

Căn cứ Điều 32 Thông tư 80/2021/TT-BTC:

Khi nộp hồ sơ điện tử: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác nơi người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.

Khi nộp hồ sơ giấy: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn hoặc Thông báo về việc hồ sơ không đúng thủ tục đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế.

Bước 5: Quyết định hoàn thuế

Căn cứ Khoản 3 Điều 36 Thông tư 80/2021/TT-BTC:

Chi cục Thuế được phân công tiếp nhận và giải quyết theo chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết hoàn thuế cho Cục Thuế để xem xét ban hành Quyết định hoàn thuế. Cục Thuế ban hành Quyết định hoàn thuế trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền thuế nợ hoặc Quyết định hoàn kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ (nếu có) trong trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế nợ hoặc người nộp thuế đề nghị bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế khác, hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hoàn thuế cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng, Cục Thuế chịu trách nhiệm về quyết định hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

2. Hoàn thuế Xuất Nhập Khẩu (XKN)

Bước 1: Xác định điều kiện để được hoàn thuế XNK 

Căn cứ Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định Các trường hợp hoàn thuế:

1. Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;
2. Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;
3. Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;
4. Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;
5. Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.

Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.

Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế XNK 

1. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập: Quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 18, Khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP

2. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất: Quy định tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 17,  Khoản 18, Khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP

3. Hồ sơ hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất: Quy định tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 18, Khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP

4. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm: Quy định tại Khoản 5 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 18, Khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP

5. Hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số tiền thuế tối thiểu: Quy định tại Khoản 3 Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 18, Khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP

Bước 3: Nộp hồ sơ xin hoàn thuế XNK

Căn cứ Điều 72 Luật Quản lý thuế 2019 được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC:
Người nộp thuế gửi qua Hệ thống công văn đề nghị hoàn thuế theo chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, các chứng từ, tài liệu có liên quan theo quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Trường hợp hồ sơ giấy, người nộp thuế gửi công văn đề nghị hoàn thuế theo Mẫu số 03/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, các chứng từ, tài liệu có liên quan theo quy định Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn, thực hiện tiếp nhận, phản hồi hồ sơ đề nghị hoàn thuế thông qua Hệ thống. Trường hợp nộp hồ sơ bản giấy, cơ quan hải quan đóng dấu tiếp nhận, vào sổ tiếp nhận, xử lý hồ sơ giấy.

Bước 4: Thời hạn giải quyết

Căn cứ Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019:

Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước: chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp phải kiểm tra hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế: chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

3. Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp

Bước 1: Xác định điều kiện để được hoàn thuế Thu nhập doanh nghiệp 

Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định: Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế Thu nhập doanh nghiệp 

Căn cứ Khoản 2 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định:

1. Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
2. Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
3. Các tài liệu kèm theo (nếu có).

Bước 3: Nộp hồ sơ hoàn thuế

Căn cứ Điều 32 Thông tư 80/2021/TT-BTC:

1. Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ điện tử: Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

2. Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ giấy: Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng giấy tại cơ quan thuế, công chức thuế kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, công chức thuế đề nghị người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, công chức thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ cho người nộp thuế và ghi sổ nhận hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.

Bước 4: Thông báo cho người nộp thuế 

Căn cứ Điều 32 Thông tư 80/2021/TT-BTC:

1. Khi nộp hồ sơ điện tử: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác nơi người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.

2. Khi nộp hồ sơ giấy: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn hoặc Thông báo về việc hồ sơ không đúng thủ tục đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế.

Bước 5: Quyết định hoàn thuế 

Căn cứ Khoản 3 Điều 36 Thông tư 80/2021/TT-BTC:

Chi cục Thuế được phân công tiếp nhận và giải quyết theo chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết hoàn thuế cho Cục Thuế để xem xét ban hành Quyết định hoàn thuế. Cục Thuế ban hành Quyết định hoàn trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền thuế nợ hoặc Quyết định hoàn kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ (nếu có) trong trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế nợ hoặc người nộp thuế đề nghị bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế khác, Cục Thuế chịu trách nhiệm về quyết định hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

Vĩnh Phúc - sức hấp dẫn đặc biệt

Ưu đãi Thuế tại Vĩnh Phúc

Về thủ tục hành chính: được giải quyết theo cơ chế “một cửa liên thông”. Nhà đầu tư chỉ tiếp xúc với cơ quan đầu mối là Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư (IPA Vĩnh Phúc) để nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư với thời gian giảm từ 1/3 đến một nửa so quy định chung của Việt Nam. Cụ thể:

Đối với thủ tục Thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư: giảm từ 25-30 ngày làm việc xuống còn 15 ngày làm việc (nhà đầu tư nhận kết quả trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ).

Đối với thủ tục Cấp Giấy chứng nhận đầu tư: giảm từ 15 ngày làm việc xuống còn 10 ngày làm việc (nhà đầu tư nhận kết quả trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ).

Ưu tiên cung ứng lao động và hỗ trợ tiền đào tạo nghề theo yêu cầu từng loại lao động của dự án, phù hợp với quy định của tỉnh với mức hỗ trợ 400.000 VNĐ/người (theo quy định tại Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về một số chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012 – 2015).

Trên cơ sở Quyết định 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ; Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 14/9/2012 quy định về hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ khi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể như sau: Hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ dự án đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư từ ngân sách tỉnh; Mức hỗ trợ không quá 200 triệu VNĐ; hỗ trợ kinh phí bố cáo thành lập doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm.

Tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng cơ sở hạ tầng gồm đường giao thông, hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc… đến hàng rào khu công nghiệp và đến hàng rào dự án đầu tư;

Giá thuê đất thô trong khu công nghiệp sẽ được áp dụng ở mức thấp nhất trong khung quy định của Nhà nước, hiện tại từ 3.185 VNĐ/m2/năm đến 11.000 VNĐ/m2/năm

Ban giải phóng mặt bằng cấp tỉnh sẽ phối hợp tích cực với Chủ đầu tư hoàn thành việc bồi thường giải phóng mặt bằng giao đất cho Chủ đầu tư; kịp thời tháo gỡ khó khăn phát sinh trong quá trình hình thành cũng như trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

Ưu tiên cung ứng lao động và hỗ trợ tiền đào tạo nghề theo yêu cầu từng loại lao động của dự án, phù hợp với quy định của tỉnh với mức hỗ trợ 400.000 VNĐ/người

Đối với các dự án có quy mô lớn, tuỳ thuộc vào tính chất, quy mô của từng dự án, Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo trong quá trình triển khai hoạt động đầu tư.

Tỉnh hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ dự án đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư và các thủ tục hành chính khác; đối với các dự án thuộc danh mục công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định số 12 của Thủ tướng Chính phủ. Mức hỗ trợ không quá 200 triệu VNĐ.

Tại liệu đặc biệtbởi CNCTech Industrial
CNCTech Factoríe

OverviewTải xuống Miễn phí
Chính sách Thuế

Nắm vững thông tin về thuế, tận dụng ưu đãi, tối ưu lợi nhuận: Cẩm nang toàn diện về chính sách thuế tại Việt Nam, giúp doanh nghiệp luôn tuân thủ và phát triển bền vững.

Account Assets Audit Bank Bookkeeping Finance Concept

Cẩm nang Đầu tưTài liệu liên quan

Liên hệBạn cần tìm nhà xưởng/nhà kho tại Việt Nam?
Hãy liên hệ với chúng tôi

BẮT ĐẦU HÀNH TRÌNH THÀNH CÔNG NGAY BÂY GIỜ!

ContactLooking for a first-class industrial Partner?
Connect with us